Từ đồng âm và từ đa nghĩa - Trần Thị Lam Thủy
BÀI 4
TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA
Tác giả: Trần Thị Lam Thủy
Vui lòng ghi rõ nguồn khi trích dẫn từ trang này
1. Từ đồng âm
1.1. Khái niệm
Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, chữ viết, nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
1.2. Một số lưu ý khi sử dụng từ đồng âm
(1) Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ hoặc dùng từ với nghĩa nước đôi do hiện tượng đồng âm.
Ví dụ: Câu “Đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể dẫn tới hai cách hiểu khác nhau:
- Cách hiểu 1: Đem cá về để kho (nấu).
- Cách hiểu 2: Đem cá về cất vào kho.
(2) Từ đồng âm là một hiện tượng phổ biến của ngôn ngữ. Nhờ vào hiện tượng này, người Việt đã sử dụng để chơi chữ đồng âm trong những câu đố, câu đối, truyện cười… tạo nên những cách hiểu mới lạ, đem lại cho người đọc những bất ngờ thú vị.
Ví dụ câu chuyện sau đây:
Cò nhà, vạc đồng
Ngày xưa có anh nông dân nọ mượn của lão phú nông một cái vạc bằng đồng. Sau đó anh ta bắt ba con cò đến trả. Lão phú nông không chịu, đi kiện. Quan gọi hai người đến xử. Lão phú nông thưa:
- Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn không trả.
Anh chàng nói:
- Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cò.
Lão phú nông cãi lại:
- Nhưng vạc của tao là vạc đồng.
Anh nông dân hỏi vặn lại:
- Thế cò của tôi là cò nhà đấy hẳn?
Kết cục, quan cho anh nông dân được kiện.
(Theo Chuyện vui và thư giãn bốn phương)
Trong câu chuyện, anh nông dân đã vận dụng cách nói mơ hồ của các từ đồng âm để gây ra sự hiểu nhầm (cố tình vi phạm phương châm cách thức) để được kiện. Cụ thể:
- vạc: có 2 từ đồng âm (con chim vạc - cái vạc bằng đồng)
- đồng: có 2 từ đồng âm (cánh đồng - chất liệu bằng đồng)
Từ ngữ gây ra cách hiểu mơ hồ ở đây là vạc đồng (nhờ sự đối lập với cò nhà để tạo ngữ cảnh mơ hồ).
- vạc đồng ở đây được hiểu theo hai nghĩa: cái đỉnh vạc bằng đồng và con vạc ngoài đồng.
Câu chuyện trên cũng nhắc chúng ta một bài học: trong nói năng phải nói đầy đủ, tránh nói tắt, nói qua quýt, gây hiểu nhầm cho người nghe và cũng tránh tổn hại cho mình.
Hoặc câu đối của Nguyễn Khuyến làm giúp vợ người thợ nhuộm khóc chồng bị chết sớm:
Thiếp từ lá thắm xe duyên, khi vận tía lúc cơn đen, điều dại điều khôn nhờ bố đỏ.
Chàng ở suối vàng có biết, vợ má hồng con răng trắng, tím gan tím ruột với trời xanh.
Trong câu đối này, ngoài nghĩa hiển ngôn bề mặt (lời khóc chồng thảm thương của người vợ goá), còn có một nghĩa khác giới thiệu nghề thợ nhuộm của người quá cố, qua một loạt từ chỉ màu sắc vốn gắn liền với nghề thợ nhuộm: thắm, tía, đen, điều, đỏ, vàng, xanh, trắng, hồng, tím, v.v.
Có khi hiện tượng đồng âm được vận dụng một cách kín đáo, khó phát hiện hơn:
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
(Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan)
Ở đây có sự đồng âm giữa từ quốc (trong từ láy quốc quốc), gia (trong từ láy gia gia) với quốc (từ Hán – Việt có nghĩa là nước) và gia (từ Hán – Việt có nghĩa là nhà) để hai từ này lập thành một từ đồng nghĩa với các từ nước, nhà thuần Việt có sẵn trong câu thơ trên.
(3) Khi sử dụng từ đồng âm cần lưu ý tránh sự nhầm lẫn giữa từ đồng âm và từ đa nghĩa (từ nhiều nghĩa) - (vốn cũng là hiện tượng rất phổ biến trong ngôn ngữ).
2. Từ đa nghĩa
Từ đa nghĩa (còn gọi là từ nhiều nghĩa) là từ có hai nghĩa trở lên.
Ví dụ, từ chân, trong Từ điển tiếng Việt giải thích có 6 nghĩa:
1. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng; thường được coi là biểu tượng của hoạt động đi lại của con người. Nước đến chân mới nhảy. Vui chân đi quá xa. 2. Chân con người, coi là biểu tượng của cương vị, phận sự của một người với tư cách là thành viên của một tổ chức. Có chân trong Hội đồng. 3. Một phần tư con vật có bốn chân, khi chung nhau sử dụng hoặc chia nhau thịt. Đánh đụng một chân lợn. 4. Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác. Chân đèn. Chân giường. Vững như kiềng ba chân. 5. Phần dưới cùng của một số vật, giáp và bám vào mặt nền. Chân núi. Chân tường. Chân răng. 6. Âm tiết trong thơ ở ngôn ngữ nhiều nước phương Tây. Câu thơ tiếng Pháp mười hai chân. (Từ điển tiếng Việt, tr. 140)
Các nghĩa của từ đa nghĩa có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, quy định lẫn nhau, ý nghĩa này phái sinh từ ý nghĩa kia. Hiện tượng nghĩa phái sinh này được gọi là hiện tượng chuyển nghĩa của từ.
(Xem thêm: Từ đa nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ)
3. Phân biệt từ đồng âm và từ đa nghĩa
Về bản chất, từ đồng âm là những từ khác nhau, có cùng cách viết và phát âm; trong khi từ đa nghĩa vốn xuất phát là một từ. Để phân biệt rõ 2 loại từ này, chúng ta có bảng sau:
Tiêu chí phân biệt | Từ đồng âm | Từ đa nghĩa |
Ví dụ |
Con ngựa đá (1) con ngựa đá (2) Con ngựa đá (3) không đá (4) con ngựa.
|
(1) Nước đến chân mới nhảy. (2) Có chân trong Hội đồng. (3) Vững như kiềng ba chân. (4) Chẳng bao giờ đi cả Là chiếc bàn bốn chân. |
Về nghĩa |
Nghĩa của các từ đồng âm khác xa nhau, không có mối liên quan nào với nhau. Xem ví dụ: "đá" trong Con ngựa đá (1), (4): động từ chỉ hoạt động; "đá" trong con ngựa đá (2), (3) chỉ vật liệu tạo nên con ngựa = con ngựa bằng đá. |
Nghĩa của từ đa nghĩa trong mọi ngữ cảnh đều có thể xác định được nét chung nhất. Ví dụ từ "chân" ở trên có nghĩa trùng với các nét nghĩa sau: chỉ bộ phận dưới cùng của cơ thể người / vật dùng để đi, đứng hoặc bám vào mặt nền, có tác dụng đỡ các bộ phận khác.
|
Để xác định được đâu là từ đồng âm, đâu là từ đa nghĩa, chúng ta có 3 thao tác cơ bản sau:
- Xác định nghĩa của từ được sử dụng trong ngữ cảnh;
- Xét mối quan hệ giữa nghĩa của các từ trong các ngữ cảnh.
- Có thể xem xét thêm từ loại của từ để thấy rõ hơn sự tương đồng hay khác biệt.
Với 3 thao tác trên, chắc chắn các bạn sẽ xác định được đúng đâu là từ đồng âm, đâu là từ đa nghĩa.
BÀI TẬP BỔ TRỢ
1. Đọc bài ca dao sau:
Bà già đi chợ Cầu Đông
Xem một quẻ bói, lấy chồng lợi (1) chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng
Lợi (2) thì có lợi (3), nhưng răng chẳng còn.
(Ca dao)
Từ "lợi" trong bài ca dao trên là từ đồng âm hay đa nghĩa?
2. Chỉ ra hiện tượng đồng âm trong các câu sau:
3. Giải các câu đố sau:
a) Trùng trục như con chó thui
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.
(Là con gì?)
b) Hai cây cùng có một tên
Cây xòe mặt nước, cây lên chiến trường
Cây này bảo vệ quê hương
Cây kia hoa nở soi gương mặt hồ.
(Là cây gì?)
Cho biết cơ sở của lời giải đố là gì?
Mọi trao đổi về chuyên môn, vui lòng liên hệ tới: TS. Trần Thị Lam Thủy, Email: dr.lamthuytran@gmail.com